“Các vật trong tự nhiên tự chúng không có màu sắc, mà chỉ hấp thụ, truyền tải và phản xạ ánh sáng chiếu vào chúng. Vì tính chất hấp thụ, truyền, và phản xạ ánh sáng của vật này khác tính chất này ở vật khác, khi ánh sáng phản xạ từ các vật khác nhau chui vào mắt ta, các tế bào nón và que trên võng mạc ghi nhận các bước sóng ánh sáng khác nhau từ các vật khác nhau.”
Phần 1. MÀU SẮC CƠ SỞ
Vòng tròn màu đầu tiên của nhân loại:
Vòng tròn màu đầu tiên do Newton phát hiện chùm sáng đi qua lăng kính, gồm: Đỏ – Cam – Vàng – Lam (xanh) – Chàm (Xanh biển) – Tím – Hồng.
Màu Hồng (còn gọi là Magenta) là màu cuối cùng được tạo việc nối từ màu Tím và màu đỏ.
Từ dải quang phổ phẳng, ông đã nối chúng thành 1 vòng tròn, và đây là vòng tròn mầu đầu tiên của nhân loại.
Tuy nhiên phải mãi đến 1 thế kỷ sau, Henry Munselll mới là người định hình về cấu tạo của màu sắc rõ ràng hơn.
Cấu trúc màu sắc:
Munsell đã vẽ một biểu đồ mang tính cách mạng, vào thời điểm đầu thế kỷ 20.
Biểu đồ 3 trục này, giúp định hình cấu trúc của màu sắc rõ ràng nhất. Mà tất cả các phần mềm chỉnh sửa ảnh đều dựa trên nguyên tắc này.
Biểu đồ bao gồm các đặc tính sau:
1.Độ sáng tối (Y): Value, đặc trưng cho cường độ của ánh sáng có thể tác động đến màu sắc, như tăng sáng thì màu cơ bản sẽ nhạt đi, giảm sáng thì màu sẽ sậm lại.
2.Trục bán kính Chroma (Z): Saturation, nó chính là độ đậm nhạt, có vị trí tự 0 – 12. Khi tăng hay giảm trục ngang này, giá trị màu sẽ đậm hay nhạt
3.Trục Hue (X) (Tint or Hue) Giá trị tinh khiết của màu xác lập trên vòng tròn 360 độ, khi di chuyển trên đường tròn này, giá trị màu sẽ thay đổi.
Đây cũng là kiến thức căn bản, để chúng ta chỉnh màu sắc.
Nguyên tắc cộng trừ màu sắc:
LUẬT CỘNG MÀU:
– Đỏ hòa với lục (với tỉ lệ bằng nhau) cho vàng (điểm giữa cạnh y),
– Lục với lam cho cyan (điểm giữa cạnh z),
– Lam với đỏ cho magenta (điểm giữa cạnh x),
– Màu thứ cấp là màu được tạo bởi hai màu sơ cấp. Như vậy cyan, magenta và vàng là 3 màu thứ cấp trong lý thuyết cộng màu với 3 màu sơ cấp là đỏ, lục, lam,
– Hòa cả 3 màu sơ cấp (Đỏ – Lục – Lam = Trắng) với nhau với tỉ lệ bằng nhau thì được màu trắng (trọng tâm của tam giác),
– Màu đen xảy ra khi không có ánh sáng,
– Hai màu ở vị trí đối diện nhau qua trọng tâm tam giác được gọi là các màu bù nhau (complementary). Mỗi màu sơ cấp là màu bù của một màu thứ cấp: đỏ bù cyan, lục bù magenta, lam bù vàng.
– Hai màu bù nhau khi hòa với nhau thì cho màu trắng, ví dụ:
trắng = đỏ + cyan = lục + magenta = lam + vàng (1)
Căn cứ vào nguyên lý cộng trừ màu, Adobe và các phần mềm chỉnh sửa ảnh đã sử dụng và áp dụng vào hầu hết các công cụ để điều chỉnh màu sắc như ý muốn.
Ở trong quá khứ, Munsell đã tìm ra bản chất của màu sắc thông qua tháp hình trụ. Đây cũng là nguyên lý mà Adobe đã áp dụng lên để làm nền tảng cho xây dựng màu sắc.
Ở bảng Color Picker: Có các thông tin về như H; S; B; R; G; B; C; M; Y; K
-H: chính là Hue (có đơn vị là độ bởi, trên vòng tròn màu, Hue chạy một vòng tròn 360 độ, các màu sắc nó chạy qua là Đỏ – Cam – Vàng – lục – lam –Chàm-Tím), ở thanh Color picker được thể hiện là một cột thẳng, bản chất nó chính là được “uốn cong thành một đường tròn”.
-S: Chính là Saturation là độ đậm nhạt của màu, nó thể hiện từ 0 – 100%, có nghĩa giá trị này từ 0-100 sắc thái của một màu tinh khiết. (Di chuyển theo phương ngang)
-B: Chính là Luminosity thể hiện bản chất cho độ sáng tối (Value), có giá trị từ 0-100% nó chạy theo trục thẳng đứng.
Nói về màu sắc, ta có thể gọi mỗi một màu đều có giá trị đại số riêng, Ví dụ, màu trắng có giá trị B-Value=100%, S=0%, H=0% bởi nó đứng ở trung tâm đường tròn, và lúc này R (red)= 255;G (green) =255; B(blue)=255. Có nghĩa màu sơ cấp có giá trị đại số là 255. Còn màu hệ màu thứ cấp C (Cyan)=0%; M (Magenta) =0%; Y (Yellow)= 0%; K (Key – Black)= 0%.
Ngoài ra, màu còn được biểu diễn dưới dạng Hệ thập nhị phân (Hex Code) là nhóm chữ và số, như màu trắng được thể hiện là (ffffff)
Từ cơ sở trên ta có thể tái tạo một một màu bất kỳ nào chúng ta mong muốn.
PHẦN II. ỨNG DỤNG VÒN TRÒN MÀU
Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:
1/ Phối màu không sắc (Achromatic)
Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.
2/ Phối màu tương tự (Analogous)
Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.
3/ Phối màu chỏi (Clash)
Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.
4/ Phối màu bổ sung (Complementary)
Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu.
Ví dụ:
Vàng – Tím.
Xanh dương – Cam.
5/ Phối màu đơn sắc (Monochromatic)
Dùng một màu chính kết hợp với những màvu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.
6/ Phối màu trung tính (Neutral)
Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.
7/ Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary)
Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.
8/ Phối màu căn bản (Primary)
Dùng ba màu chính căn bản Đỏ – Vàng – Xanh.
9/ Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai.
Ví dụ:
Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.
10/ Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary)
Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba.
Ví dụ:
Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh.
Lục lam – Vàng cam – Đỏ tím.
Ví dụ:
(Nguồn ảnh Internet)
H1: Ở hình mẫu bên, nhận thấy đã sử dụng 02 màu đối (là màu vàng – xanh) trên hình tròn màu, màu Xanh là màu sơ cấp, đối của nó là màu thứ cấp là màu vàng.
Nguyên tắc màu đối ở bất kỳ có thể xuất hiện trên vòng tròn màu. chú ý thêm phần trang phục, cũng sử dụng màu đối. Do đó tạo nổi bật mạnh mẽ.
H2: Ở hình mẫu bên, sử dụng màu kề, nguyên tắc của màu kề là sử dụng các bộ màu liên tiếp nhau, kề nhau trên vòng tròn màu để thể hiện. Qua đó, có thể thấy, màu đỏ làm nền và trang phục cũng được thể hiện là màu đỏ, người cũng được Paint màu đỏ.
Ứng dung phối màu vào thời trang.
(Nguồn ảnh Internet)
Việc phối màu được các hãng thời trang, nội thất đưa vào áp dụng trong việc thiết kế, tính hiệu quả về thị giác rất cao.
Vậy? Việc phối màu trên? có liên quan gì đến việc áp dụng hậu kỳ?
Có mối quan hệ rất chặt chẽ, bởi đây là là cách phối màu khoa học, có ảnh hưởng trực tiếp đến thị giác và não bộ. Làm tạo cảm giác “đủ”, ”tiêu chuẩn”.
Đó cũng chính là nguyên lý để áp dụng vào trong quá trình hậu kỳ.
Nguồn ảnh: Linsay Adler.
PHẦN III. CÔNG CỤ MÀU SẮC TRONG PHOTOSHOP
(Còn nữa)
Tổng hợp biên soạn: Zinble;